Nội động từ và ngoại động từ trong tiếng Anh

Nội động từ và ngoại động từ là những dạng cấu trúc ngữ pháp khá dễ gây nhầm lẫn. Trong tiếng Anh nội động từ là những động từ không cần thêm tân ngữ trực tiếp đi kèm. Còn ngoại động từ thì cần tân ngữ đi kèm để làm rõ ý nghĩa của câu.

Hôm nay Popodookids sẽ hướng dẫn cho các bạn cách sử dụng chủ thể ngữ pháp này một cách chi tiết nhất nhé!

Nội động từ trong tiếng Anh

1. Nội động từ (Intransitive verbs)

Nội động từ (intransitive verbs) là động từ mà bản thân nó đã nói rõ ý nghĩa trong câu, không cần phải tác động lên một người hay một vật nào. Cũng chính vì lý do đó mà nội động từ sẽ không có tân ngữ đi kèm và không dùng ở thể bị động.

Nội động từ diễn tả những hành động nội tại của chủ thể: người hoặc vật thực hiện hành động. Nội động từ thường đứng ngay sau chủ ngữ và nếu không có trạng từ thì nội động từ đứng ở cuối câu.

Ví dụ:

  • The baby smiled.
    Đứa bé mỉm cười.
    ⇒ Trong trường hợp này “Smiled” là nội động từ.
  • She drives carefully.
    Cô ấy lái xe cẩn thận.
    ⇒ “carefully” là một trạng từ để bổ nghĩa cho động từ “drive”, không phải tân ngữ.

Các nội động từ trong tiếng Anh thường gặp

awake /əˈweɪk/: thức, tỉnh giấc cough /kɒf¹/: ho have /hæv/: có respond /rɪsˈpɒnd/: phản ứng
agree /əˈgriː/: đồng ý cry /kraɪ¹/: khóc inquire /ɪnˈkwaɪə/: yêu cầu result /rɪˈzʌlt/: kết quả
appear /əˈpɪər/: trông, nhìn depend /dɪˈpɛnd/: phụ thuộc knock (sound)

/nɒk (saʊnd)/: gõ (tạo tiếng động)

revolt /rɪˈvəʊlt¹/: cuộc nổi dậy, cuộc nổi loạn
arrive /əˈraɪv/: đến die /daɪ/: chết laugh /lɑːf/: cười rise /raɪz/: nhô lên
awake /əˈwāk/: thức, tỉnh hoặc disappear        /dɪsəˈpɪər/: biến mất lie (recline or tell untruth) /laɪ (rɪˈklaɪn ɔː tɛl ʌnˈtruːθ)/: dựa vào; hoặc nói dối sit /sɪt/: ngồi
become /bɪˈkʌm/: trở thành emerge /ɪˈmɜːʤ/: hòa nhập live /lɪv/: sống sleep /sliːp/: ngủ
belong /bɪˈlɒŋ/: thuộc về exist /ɪgˈzɪst/: tồn tại look /lʊk/: trông, nhìn vanish /ˈvænɪʃ/: biến mất
collapse /kəˈlæps/: bị hỏng fall /fɔːl/: ngã last (endure)   /lɑːst (ɪnˈdjʊə)/: kéo dài
consist /kənˈsɪst/: gồm, bao gồm go /gəʊ/: đi occur /əˈkɜː/: xuất hiện
cost /kɒst/: mất, giá (tiền) happen /ˈhæpən/: xảy ra remain /rɪˈmeɪn/: duy trì, còn lại, vẫn

2. Cách sử dụng nội động từ

  • Nội động từ có tân ngữ cùng nghĩa:

S + V(intransitive) + cognate O

Ví dụ: She slept a peaceful sleep.

Cô ấy ngủ một giấc ngủ yên bình.

  • Nội động từ tác động trực tiếp lên chủ ngữ gây ra hành động:

S + V(intransitive)

Ví dụ: The flowers grow.

Những bông hoa nở.

  • Nội động từ là các động từ liên kết (linking verbs) có tính từ bổ nghĩa cho chủ ngữ và nội động từ luôn:

S + V(linking Verbs) + S.Complement

Ví dụ: Your plan sounds good.

Kế hoạch của anh có vẻ tốt.

Lưu ý: Một số trường nội động từ dùng như ngoại động từ nghĩa của từ có thể khác

Ví dụ: I awoke him.

Tôi đánh thức anh ấy.

Ngoại động từ trong tiếng Anh

Ngoại động từ là loại từ mà theo sau nó luôn được sử dụng với tân ngữ (tân ngữ có thể là danh từ, cụm danh từ, đại từ) nhằm diễn tả người hoặc vật bị tác động bởi một hành động của động từ. Nếu thiếu tân ngữ câu sẽ không hoàn chỉnh.

Ngoại động từ thường là những động từ như: like, eat, love, hate, play, go, make, buy, face,…

Subject + verb + Object (S+ V+ O)

Về cơ bản ngoại động từ được chia làm 2 dạng:

1. Ngoại động từ đơn

Ngoại động từ đơn là những động từ chỉ cần 1 tân ngữ theo sau để tạo thành câu có nghĩa.

Ví dụ:

  • I bought a car.
    Tôi đã mua một cái xe hơi.
    ⇒ Ở trường hợp này, “bought” là ngoại động từ đơn, “a car” là tân ngữ.
  • He takes a photo.
    Anh ấy đang chụp ảnh.
    ⇒ Tương tự, “takes” là ngoại động từ đơn, “a photo” là tân ngữ.

2. Ngoại động từ kép

Ngoại động từ kép là những động từ cần 2 tân ngữ để tạo thành một câu có nghĩa.

  • Tân ngữ trực tiếp: đối tượng chịu tác động trực tiếp từ ngoại động từ.
  • Tân ngữ gián tiếp: đối tượng nhận được tân ngữ trực tiếp từ chủ ngữ.

Ví dụ:

  • He gave her a new dress.
    Anh ấy tặng cho cô ấy một chiếc váy mới.
    ⇒ “a new dress” là tân ngữ trực tiếp (chịu tác động trực tiếp của động từ “give”), còn “her” là tân ngữ gián tiếp (người nhận chiếc váy).
  • She wrote him a letter.
    Cô ấy đã viết cho anh ấy một lá thư.
    ⇒ “a letter” là tân ngữ trực tiếp (chịu tác động trực tiếp của động từ “viết”), còn “him” là tân ngữ gián tiếp (người nhận lá thư).

3. Cách sử dụng ngoại động từ

Trường hợp Công thức Ví dụ
Có hai tân ngữ theo sau (trực tiếp: Direct object và gián tiếp: Indirect object) S + V(transitive) + O.d + pre + O.i Sam bought some chocolates for Jane.(Sam mua socola cho Jane.)

He gave a birthday gift to you.

(Anh ấy đã tặng quà sinh nhật cho bạn.)

Có tân ngữ và bổ ngữ cho tân ngữ S + V(transitive) + O + N/Adj I let my bird free.(Tôi để con chim của tôi tự do.)

They elected me chairman.

(Họ bầu tôi làm chủ tịch.)

Có tân ngữ và phân từ làm bổ ngữ cho tân ngữ S + V(transitive) + O + Past/Pre. Part My mother left me waiting in class.(Mẹ tôi đã để tôi đợi trong lớp.)

I heard my name called.

(Tôi nghe thấy tên mình được gọi.)

Có tân ngữ và mệnh đề làm bổ ngữ cho tân ngữ S + V(transitive) + O + Clause You can call me when you need.(Bạn có thể gọi cho tôi khi bạn cần.)

He activated the system when he started to work.

(Anh ấy đã kích hoạt hệ thống khi bắt đầu làm việc.)

Một số trường khác

Trong một số trường hợp nội động từ được dùng như ngoại động từ

Từ Ngoại động từ (Transitive ) Nội động từ (Intransitive)
move Could you move your car please? The trees were moving in the breeze.
start Taylor was found guilty of starting the fire. The match starts at 3 p.m.
change Marriage hasn’t changed her. The area’s changed greatly in the last decade.
close Close your eyes; I’ve got a surprise for you. Most shops here close at 5.30 p.m.
open Open the window; it’s too hot in here! The museum opens at 10 a.m.
grown Fruit is grown on the hillside Fruit grows on the hillside
stop Greg tried to stop her from leaving. When the rain stopped, we went for a walk.
ring He rings the bells. The bell rings.
do Have you done your coursework? Joe’s doing well in his new job.
set Kate set a chair next to the bed. The sun was setting and a red glow filled the sky.
run Michelle used to run a restaurant. The path ran over the hill.
live Our cat lived till he was 10. He was living a life of luxury abroad.
wash Have you washed your hands? washed, dressed, and went out.
write Write your name here. Kevin couldn’t read or write.
eat She is eating. She is eating a cake
increase Sales have increased twofold since October. They have increased the price since October.
improve His English will improve if he studies hard. He needs to improve his English if he wants to work in the USA.

Một số động từ vừa là nội động từ vừa là ngoại động từ

Một động từ hành động với một đối tượng trực tiếp là nội động từ. Trong khi một động từ hành động không có đối tượng trực tiếp là ngoại động từ!

Một số động từ có thể làm nội động từ trong câu này và làm ngoại động từ trong câu khác, nghĩa của chúng có thể thay đổi. Hãy xem các ví dụ trong bảng sau va xem đó là nội động từ hay ngoại động từ trong câu:

  1. The door openned. (Cửa mở)
  2. She opened the door. (Cô ấy mở cửa)
  3. The bus stopped. (Chiếc xe buýt dừng lại)
  4. The driver stopped the bus. (Tài xế dừng xe buýt lại)
  5. The bell rings. (Chuông kêu)
  6. He rings the bells. (Ông ấy rung chuông)
  7. The glass broke. (Cốc vỡ)
  8. The boy broke the glass. (Cậu bé làm vỡ cốc)
  9. His lecture began at 8pm. (Bài giảng của ông ta bắt đầu lúc 8h tối)
  10. He began his work at 8pm. (Anh ấy bắt đầu công việc lúc 8h tối)

⇒ Ngoài ra, nhiều nội động từ có thể có tân ngữ láy (cognate object); đó là những tân ngữ có cùng hình thức với động từ.

Ví dụ:

  • I stopped the car.
    ⇒ “stop” là ngoại động từ.
  • The car is stopped.
    ⇒ “stop” là nội động từ.

Như vậy trong ví dụ trên stopped vừa là nội động từ vừa là ngoại động từ tùy thuộc vào ngữ cảnh trong câu.

  •  I am reading.
    Tôi đang đọc.
    ⇒“read” là nội động từ, không cần tân ngữ bổ trợ phía sau.
  •  I am reading a book.
    Tôi đang đọc một cuốn sách.
    ⇒ “read” là ngoại động từ, “a book” là tân ngữ bổ trợ.

Cách phân biệt

Theo những điều đã phân tích ở trên, bạn có thể rút ra được sự khác nhau của nội động từ, ngoại động từ. Bạn chỉ cần nhớ đơn giản:

  • Nội động từ không có tân ngữ (hoặc có thể có, nhưng mà bản chất thì vẫn là nội động từ).
  • Ngoại động từ có tân ngữ (có thể là tân ngữ trực tiếp, hoặc là cả tân ngữ trực tiếp lẫn gián tiếp).

noi-dong-tu

Các lỗi thường gặp

Ví dụ:

  • The figure raised dramatically by 50% after 2 years.
    → The figure increased dramatically by 50% after 2 years.
    ⇒ “raise” và “increase” đều có nghĩa là “tăng”. Tuy nhiên trong trường hợp này, bản thân chủ ngữ (the figure) không tác động lên vật thể nào cả. Do đó, ta không thể dùng ngoại động từ “raise”, mà phải dùng nội động từ “increase” mới chính xác.
  • Due to global warming, some animals have been disappeared forever.
    (Do sự nóng lên toàn cầu, nhiều loài động vật đã bị biến mất mãi mãi).
    → Due to global warming, some animals has disappeared forever.
    (Do sự nóng lên toàn cầu, nhiều loài động vật đã biến mất mãi mãi.)
    ⇒ Một nguyên nhân khác cho việc nhầm lẫn giữa nội/ngoại động từ là việc dịch từng từ trong tiếng Việt sang tiếng Anh. Trong ví dụ này, từ “disappear” là một nội động từ (bản thân động vật “biến mất” chứ không bị tác động bởi “việc biến mất”).

Bài tập

Bài 1: Điền từ phù hợp vào bảng sau:

sleep

answer

park

read

give

buy

happen

move

arrive

live

shake

rise

ring

tell

explain

win

burn

drop

occur

exist

 

transitive

intransitive

either transitive

or intransitive

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

_____________

Bài 2: Điền “T” vào trước câu nếu câu đó có chứa nội động từ và “L” nếu câu đó chứa ngoại động từ:

 1. The chef will prepare the food.
 2. John is working at the bakery.
3. Lightning didn’t cause the fire.
4. We walked downtown after work yesterday.
5. Thousands of people ride the subway every day.
6.The baby was crying in the room.
7. Joe fell down on his way to school this morning.
8. Our houseguests are going to arrive tomorrow afternoon.
9. The fire burnt all their belongings
10. What happened in class yesterday?
11. That athlete finished 12 seconds outside the world record.
12. John will have finished his project when we arrive next month.

Đáp án:

Bài 1:

transitive

intransitive

either transitive

or intransitive

give

answer

buy

tell

park

explain

read

arrive

live

happen

occur

rise

exist

sleep

ring

burn

drop

shake

move

win

Bài 2:

T 1. The chef will prepare the food.
L 2. John is working at the bakery.
T 3. Lightning didn’t cause the fire.
L 4. We walked downtown after work yesterday.
T 5. Thousands of people ride the subway every day.
L 6. The baby was crying in the room.
L 7. Joe fell down on his way to school this morning.
L 8. Our houseguests are going to arrive tomorrow afternoon.
T 9. The fire burnt all their belongings.
L 10. What happened in class yesterday?
L 11. That athlete finished 12 seconds outside the world record.
T 12. John will have finished his project when we arrive next month.

Đỗ Oanh

Bao Oanh Do là giảng viên tại Trung tâm ngoại ngữ PopoDooKids, cô đã hỗ trợ hàng ngàn người từ khắp nơi trên thế giới cải thiện khả năng nói tiếng Anh của họ. Cô có bằng cấp về sư phạm tiếng Anh cùng với hơn 15 năm kinh nghiệm dạy học. Bao Oanh Do là người tạo ra các bài học Phát âm tiếng Anh trực tuyến có audio được thiết kế phù hợp với nền tảng ngôn ngữ của học sinh.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back to top button