Mệnh đề Quan Hệ trong tiếng Anh | Định nghĩa, Phân loại [ Mới nhất 2023]

Tài liệu này sẽ giúp bạn hiểu mệnh đề quan hệ là gì và chúng hoạt động như thế nào, và đặc biệt sẽ giúp bạn quyết định khi nào nên sử dụng “that” hoặc “what”.

Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh là gì?

Mệnh đề quan hệ (Relative Clauses) là một loại mệnh đề phụ thuộc. Nó có chủ ngữ và động từ, nhưng không thể đứng một mình như một câu. Đôi khi nó được gọi là “mệnh đề tính từ” bởi vì nó có chức năng như một tính từ—nó cung cấp thêm thông tin về một danh từ. Mệnh đề quan hệ luôn bắt đầu bằng “đại từ quan hệ”, thay thế cho danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ khi các câu được kết hợp.

Các đại từ quan hệ là:

Pronoun Stands For Uses
who people substitutes for subject nouns/pronouns (he, she, we, they)
whom people substitutes for object nouns/pronouns (him, her, us, them)
whose people or things substitutes for possessive nouns/pronouns (his, hers, ours, theirs)
that people or things can be used for either subject or object

can only be used in restrictive relative clauses (see below)

which things can be used for either subject or object

can be used in non-restrictive relative clauses

can also be used in restrictive relative clauses, though some people don’t like this use

Đại từ quan hệ làm chủ ngữ :

  • I like the person. The person was nice to me.
  • I like the person who was nice to me.
  • I hate the dog. The dog bit me.
  • I hate the dog that bit me.
  • I am moving to Louisville, KY. It is home to the Muhammad Ali Museum.
  • I am moving to Louisville, KY, which is home to the Muhammad Ali Museum.

Đại từ quan hệ làm tân ngữ:

  • I like the bike. My father gave me the bike.
  • I like the bike that my father gave me.

Các mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh

Có 3 loại mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh:

  • Mệnh đề quan hệ xác định ( restrictive relative clause)
  • Mệnh đề quan hệ không xác định (non- restrictive relative clause )
  • Mệnh đề quan hệ nối tiếp

Mệnh đề quan hệ xác định ( restrictive relative clause)

Mệnh đề quan hệ xác định cung cấp thông tin xác định danh từ, bổ nghĩa cho danh từ đứng trước—thông tin cần thiết để nhận dạng đầy đủ danh từ. Sử dụng “that” hoặc “ which” cho danh từ không phải người; dùng “that” hoặc “who” cho danh từ chỉ người. Không sử dụng dấu phẩy, nếu bỏ đi mệnh đề chính không có nghĩa rõ ràng.

Ví dụ:

  • The girl who is wearing the blue dress is my sister.
  • The book which I borrowed from you is very interesting.
  • The paintings hang in the SASB North lobby.
  • I like the paintings that hang in the SASB North lobby.

OR

  • I like the paintings which hang in the SASB North lobby. (Một lần nữa, điều này có thể chấp nhận được, nhưng một số người phản đối việc sử dụng “ which” trong mệnh đề quan hệ hạn chế. “That” được ưu tiên hơn.)
  • Students who study hard will do well in my class. (Chỉ nhóm học sinh này mới làm tốt.)
  • Students whose grades are low can drop one test score. (Chỉ nhóm này mới có thể giảm điểm bài kiểm tra.)

Khi danh từ là tân ngữ của giới từ, cả danh từ và giới từ cùng di chuyển lên trước mệnh đề quan hệ. Trong tiếng Anh ít trang trọng hơn, thông thường chỉ di chuyển đại từ lên trước mệnh đề.

  • I spent hours talking with a person last night. I hope to hear from her.

→ I hope I hear from the person with whom I spent hours talking last night. (trang trọng hơn)

→I hope to hear from the person whom I spent hours talking with last night. (không quá trang trọng)

Mệnh đề quan hệ không xác định (non- restrictive relative clause )

  • Mệnh đề quan hệ không xác định dùng để bổ nghĩa cho danh từ đứng trước,là phần giải thích thêm, nếu bỏ đi mệnh đề chính vẫn còn nghĩa rõ ràng.
  • Loại mệnh đề quan hệ này chỉ cung cấp thêm thông tin. Thông tin có thể khá thú vị và quan trọng đối với cuộc trò chuyện lớn hơn, nhưng nó không cần thiết để xác định chính xác danh từ. “That” không thể dùng làm đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ không giới hạn. Dấu phẩy luôn được sử dụng ở đầu và cuối của loại mệnh đề quan hệ này.
  • Mệnh đề quan hệ không xác định thường được ngăn với mệnh đề chính bởi các dấu phẩy. Danh từ đứng trước thường là tên riêng hoặc trước các danh từ thường có các từ như: this, that, these, those, my, his her…đứng trước.

Không được dùng that trong mệnh đề không xác định.

Ví dụ:

  • My father, who is 50 years old, is a doctor.
  • This girl, whom you met yesterday, is my daughter.
  • My mother, who is an excellent cook, is thinking of opening a restaurant.
  • I’m planning to grow roses. I find roses quite beautiful.
  • I’m planning to grow roses, which I find quite beautiful.
  • (not okay) I’m planning to grow roses, that I find quite beautiful.
  • I’m driving across the country with three small children.
  • Driving across the country with three small children is going to be stressful.
  • I’m driving across the country with three small children, which is going to be stressful.

Mệnh đề quan hệ nối tiếp

Mệnh đề quan hệ nối tiếp dùng để giải thích cả một câu, trường hợp này chỉ dùng đại từ quan hệ which và dùng dấu phẩy để tách hai mệnh đề. Mệnh đề này luôn đứng ở cuối câu.

Ví dụ:

  • He admires Mr Brown, which surprises me.
  • Mary tore Tom’s letter, which made him sad.

Rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh

Trong nhiều trường hợp để câu văn bớt rườm rà, người ta rút gọn một số thành phần trong mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh –  MĐQH của câu. Đây là 1 phần ngữ pháp cực kỳ quan trọng và gây nhiều khó khăn cho các bạn học tuy nhiên nội dung giảng bài dưới đây sẽ giúp bạn nắm vững cách rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh chỉ sau 5p đọc.

#Cách 1. Rút gọn MĐQH bằng cách dùng V-ing

Nếu động từ trong MĐQH ở thể chủ động thì Đại từ chủ ngữ có thể lược bỏ nếu –ing được thêm vào động từ.

  • The man who is standing there is my brother

→ The man standing there is my brother

  • Do you know the boy who broke the windows last night?

→ Do you know the boy breaking the windows last night?

  • I like the paintings that hang in the SASB North lobby.

→ I like the paintings hanging in the SASB North lobby.

#Cách 2. Rút gọn MĐQH bằng cách dùng V-ed

Nếu động từ trong MĐQH ở thể bị động ta dùng cụm quá khứ phân từ thay cho MĐ đó

Ex: The books which were written by Nam Cao are interesting → The books written by Nam Cao are interesting.

The students who were punished by teacher are lazy → The students punished by teacher are lazy.

#Cách 3. Rút gọn MĐQH bằng “to V”

Dùng khi danh từ đứng trước có các chữ sau đây bổ nghĩa: the only, the first, the second,… the last, so sánh nhất, mục đích.

Ví dụ: John is the last person who enters the room = John is the last person to enter the room.

Động từ have/had

I have many things that I must do → I have many things to do

Đầu câu là Here (tobe), there (tobe)

There are six letters which have to be written today → There are six letters to be written today.

#Cách 4. Rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh bằng cụm danh từ

Dùng khi MĐQH có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ

Cách làm: bỏ who ,which và be.

Ex: Football, which is a popular sport, is very good for health => Football, a popular sport, is very good for health.

#Cách 5. MĐQH tính từ có chứa to be và tính từ/cụm tính từ

Loại bỏ đại từ quan hệ và tobe=> giữ nguyên tính từ phía sau

Ex: My grandmother, who is old and sick, never goes out of the house → My grandmother, old and sick, never goes out of the house.

 

Đỗ Oanh

Bao Oanh Do là giảng viên tại Trung tâm ngoại ngữ PopoDooKids, cô đã hỗ trợ hàng ngàn người từ khắp nơi trên thế giới cải thiện khả năng nói tiếng Anh của họ. Cô có bằng cấp về sư phạm tiếng Anh cùng với hơn 15 năm kinh nghiệm dạy học. Bao Oanh Do là người tạo ra các bài học Phát âm tiếng Anh trực tuyến có audio được thiết kế phù hợp với nền tảng ngôn ngữ của học sinh.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back to top button